Tin tức

524 Doanh nghiệp bị Tổng cục thuế rà soát, xử lý thuế - 24 dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn

31/05/2023 BLUECOM VIỆT NAM 0 Nhận xét
524 Doanh nghiệp bị Tổng cục thuế rà soát, xử lý thuế - 24 dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn

Ngày 16 tháng 5 năm 2023, Tổng cục Thuế ban hành công văn 1798/TCT-TTKT về việc rà soát, xử lý hoá đơn không hợp pháp. Công văn 1798/TCT-TTKT nằm trong bối cảnh ngành Thuế tăng cường quản lý giám sát, ngăn chặn gian lận. Hãy cùng BLUECOM tìm hiểu nội dung công văn và danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro cũng như giải pháp giúp doanh nghiệp loại bỏ nguy cơ nhận phải hóa đơn không hợp pháp.

Nội dung công văn 1798/TCT-TTKT

 

Danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn

Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế tập trung vào việc rà soát, xử lý vi phạm đối với các hóa đơn xuất bán ra của 524 doanh nghiệp có trong danh sách.

- Trường hợp phát hiện doanh nghiệp thuộc cơ quan thuế quản lý đã sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp thuộc một trong số 524 doanh nghiệp thì yêu cầu doanh nghiệp phải giải trình làm rõ việc sử dụng hóa đơn để tính vào chi phí tính thuế TNDN, khấu trừ thuế GTGT/hoàn thuế GTGT, hợp thức hàng hóa mua trôi nổi, buôn lậu.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào hành vi vi phạm thực tế và quy định tại các văn bản pháp luật để kịp thời xử lý về thuế theo đúng quy định hoặc củng cố hồ sơ và chuyển cơ quan Công an đề nghị xử lý theo quy định.

- Cục Thuế trực tiếp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc danh sách 524 doanh nghiệp tiến hành rà soát;

Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp ở địa phương khác đã phát hành trong các năm 2020, 2021, 2022, không có trong dữ liệu hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế thì cần kịp thời có văn bản thông báo gửi đến cơ quan thuế liên quan đồng thời tiến hành nhập thông tin lên ứng dụng xác minh hóa đơn để phối hợp, đối chiếu, rà soát và xử lý theo quy định.

XEM CHI TIẾT: DANH SÁCH 524 RỦI RO VỀ HÓA ĐƠN

24 dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn

1. Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;

2. Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.

3. Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).

4. Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

5. Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng, anh, chị em ruột....

6. Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.

7. Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.

8. Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.

9. Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.

10. Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;

11. Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;

12. Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt ...); kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,...); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).

13. Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ);

14. Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho;

15. Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);

16. Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.

17. Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP.

18. Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).

19. Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.

20. Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào;

21. Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ.

22. Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;

23. Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);

24. Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động;

Ngoài các dấu hiệu của doanh nghiệp trên, nếu một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp cũng sẽ là dấu hiệu cho thấy những doanh nghiệp mà ca nhân này đứng tên có rủi ro về thuế. 

➤ Với những dấu hiệu này, Tổng cục Thuế yêu cầu cơ quan thuế các cấp tổ chức triển khai, phổ biến, tổ chức thực hiện, tổng kết, đánh giá và trao đổi kinh nghiệm về các dấu hiệu, hành vi vi phạm trong việc quản lý hóa đơn: Phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn không hợp pháp.

Đồng thời, tổ chức rà soát, đánh giá phân loại các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn thông qua các dấu hiệu nghi vấn.

Trường hợp có rủi ro cao về thuế thì cơ quan thuế yêu cầu giải trình làm rõ.

Khi chứng minh được cơ sở nghi vấn rủi ro thì đưa vào kiểm tra giám sát trọng điểm, còn qua giải trình không đủ cơ sở chứng minh rủi ro thì tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp với kiểm tra hóa đơn ngay.

Giải pháp xử lý hoá đơn không hợp pháp

Bước 1: Thu hồi, hủy hóa đơn bất hợp pháp

Bước 2: Kê khai, điều chỉnh các loại thuế, cụ thể:

- Nếu hóa đơn đó chưa kê khai, hạch toán:

  • Thuế GTGT: không kê khai hóa đơn đó và số tiền thuế GTGT đó cũng là chi phí bị loại, không được khấu trừ
  • Thuế TNDN: Hạch toán chi phí đó bình thường → Cuối năm khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN thì kê khai phần chi phí vào Chỉ tiêu B4 trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN

- Nếu hóa đơn đó đã kê khai, hạch toán:

  • Thuế GTGT: Kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT, điều chỉnh hạch toán thuế GTGT trên sổ sang chi phí không được khấu trừ. Trong trường hợp, việc điều chỉnh làm phát sinh thuế phải nộp hoặc Doanh nghiệp đã xin hoàn thuế, Doanh nghiệp sẽ bị truy thu thuế, phạt chậm nộp thuế.
  • Thuế TNDN: Kê khai điều chỉnh phần chi phí đó vào Chỉ tiêu B4 trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Trong trường hợp tăng số thuế TNDN phải nộp, sẽ bị truy thu và phạt chậm nộp thuế.

➤  Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình xử lý hóa đơn bất hợp pháp, có thể liên hệ với đại lý thuế BLUECOM để được tư vấn về các dịch vụ liên quan đến hóa đơn. Cách tốt nhất để phòng tránh những rủi ro liên quan đến hóa đơn thì các doanh nghiệp cần thực hiện tốt việc xử lý các loại hóa đơn ngày từ bước đầu, tham khảo dịch vụ: ĐẠI LÝ CUNG CẤP HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CHỮ KÝ SỐ BLUECOM - GIẢI PHÁP TOÀN DIỆN

Bluecom - Đại lý thuế hàng đầu

CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BLUECOM VIỆT NAM

VPGD: P810 Tòa Trung Rice City Linh Đàm, P Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội

Trụ sở: Số 01, ngõ 117 Đặng Tiến Đông, P Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 024.39936229 - 84973282186

Email: dailythuebluecom@gmail.com

Bình luận

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

popup

Số lượng:

Tổng tiền: