Chi phí lãi vay là một khoản chi tài chính quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi được coi là hợp lý theo quy định thì sẽ được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp giảm thuế phải nộp và tối ưu hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, để được trừ, doanh nghiệp cần đáp ứng nhiều điều kiện: vốn điều lệ, lãi suất vay, loại bên cho vay, giao dịch liên kết, hình thức thanh toán và chứng từ rõ ràng. Việc hiểu đúng và áp dụng đầy đủ các quy định về chi phí lãi vay hợp lý là rất quan trọng để doanh nghiệp không bị loại bỏ hoặc từ chối chi phí lãi vay khi quyết toán thuế TNDN.
1. Giới thiệu
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản chi hợp lệ. Một trong những khoản chi được doanh nghiệp quan tâm đó là chi phí lãi vay. Tuy nhiên, không phải mọi khoản lãi vay đều được tính là chi phí được trừ; có nhiều điều kiện, quy định để xác định “lãi vay hợp lý”. Bài viết này sẽ làm rõ: chi phí lãi vay là gì, khi nào chi phí này được trừ, các giới hạn, điều kiện, và các trường hợp đặc biệt doanh nghiệp cần lưu ý khi kê khai trong năm 2025.
2. Chi phí lãi vay là gì?
- Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Điều khoản liên quan), chi phí lãi vay là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho bên cho vay, tương ứng với khoản vay, tính bằng lãi suất nhân với số tiền nợ chưa thanh toán.
- Trên báo cáo kết quả kinh doanh, lãi vay được phản ánh trong chỉ tiêu “Chi phí tài chính” (Mã số 23 của Bảng chỉ tiêu) dựa vào sổ kế toán chi tiết tài khoản lãi vay.
3. Các quy định về chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN
3.1. Quy định tại Thông tư
-
Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC) – các khoản 2.17 và 2.18 trong Điều 6 quy định rõ những khoản chi trả lãi vay được trừ và không được trừ.
-
Cụ thể:
-
Điểm 2.17: Phần lãi vay của khoản vay từ đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc không phải tổ chức kinh tế nếu lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay sẽ không được trừ.
-
Điểm 2.18: Chi trả lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ (hoặc vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân) mà doanh nghiệp đã đăng ký nhưng chưa góp đủ theo tiến độ ghi trong điều lệ sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
-
3.2. Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ
-
Nếu vốn điều lệ đã đầy đủ theo điều lệ thì khoản chi trả lãi vay dù là vay để đầu tư hay kinh doanh, nếu đáp ứng các điều kiện khác (có chứng từ, giao dịch hợp lệ…) thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
3.3. Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ
-
Phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn là phần mà doanh nghiệp đã đăng ký nhưng chưa thực hiện góp đủ.
-
Nếu doanh nghiệp có khoản vay:
-
Nếu số vay ≤ phần vốn điều lệ còn thiếu: toàn bộ lãi vay liên quan sẽ không được trừ.
-
Nếu số vay > phần vốn điều lệ còn thiếu thì sẽ phân chia: phần lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu sẽ không được trừ; phần vượt còn lại nếu hợp lệ thì được tính vào chi phí được trừ.
-
4. Yêu cầu về hình thức, chứng từ, giao dịch
Để chi phí lãi vay được công nhận là “hợp lý” và được trừ khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, chứng minh rõ việc vay và trả lãi.
- Hình thức thanh toán phải không dùng tiền mặt nếu quy định yêu cầu (chuyển khoản, ủy nhiệm chi, séc, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác).
- Bên cho vay nếu là cá nhân hay tổ chức phải thực hiện đúng nghĩa vụ xuất hóa đơn (nếu được luật quy định).
5. Giới hạn đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết (ví dụ vay mượn giữa các công ty liên kết trong cùng tập đoàn):
- Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP: tổng chi phí lãi vay được trừ (sau khi trừ các khoản lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ) không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi/lãi cho vay và chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
- Nếu vượt hạn mức này, phần vượt sẽ chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo, tối đa liên tục 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
- Các doanh nghiệp như tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm... có các quy định riêng nên không áp dụng chung giới hạn này.
6. Trường hợp vay từ cá nhân
- Nếu doanh nghiệp vay từ cá nhân và lãi suất vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay: toàn bộ chi phí lãi vay được tính vào chi phí được trừ.
- Nếu lãi suất vượt mức 150% này, chỉ phần lãi vay tương ứng với mức 150% lãi suất cơ bản được trừ; phần vượt sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.
7. Các trường hợp đặc biệt và ngoại lệ
-
Các loại vay ưu đãi, vay của Chính phủ hoặc vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhà ở xã hội, phúc lợi xã hội… có thể có các quy định khác, thường được ưu đãi hoặc miễn, hoặc không áp dụng một số giới hạn như các giao dịch liên kết.
-
Các khoản vay giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng, ngân hàng thực chất khác với vay của cá nhân/vay không chính thức ở bản chất và điều kiện được áp dụng.
8. Lợi ích khi áp dụng đúng quy định
- Giảm nghĩa vụ thuế bằng cách loại bỏ các khoản chi lãi vay không hợp lệ hoặc vượt quá giới hạn.
- Giúp doanh nghiệp tối ưu hoá chi phí, cân nhắc cấu trúc vốn cụ thể (vốn điều lệ, tiến độ góp vốn, nguồn vay) để đảm bảo chi lãi vay được trừ nhiều hơn.
- Hỗ trợ minh bạch tài chính, tránh tranh chấp với cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra.
- Giúp lập kế hoạch tài chính – đầu tư, vay vốn có lợi hơn bằng cách chọn các khoản vay từ tổ chức tín dụng, từ cá nhân với lãi suất phù hợp, đảm bảo các điều kiện chứng từ, thanh toán hợp lệ.
9. Những điểm doanh nghiệp cần lưu ý năm 2025
- Theo quy định hiện hành (năm 2025), Thông tư 96/2015/TT-BTC cùng các Thông tư sửa đổi bổ sung là căn cứ pháp lý chính để xác định chi phí lãi vay được trừ hay không. Doanh nghiệp cần cập nhật và làm theo văn bản hướng dẫn mới nhất.
- Cần kiểm tra lại vốn điều lệ doanh nghiệp (đã góp đủ hay chưa), vì nếu chưa góp đủ theo tiến độ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phần chi phí lãi vay được trừ.
- Khi vay từ cá nhân, doanh nghiệp phải xem lãi suất có vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản hay không, để xác định phần nào được trừ.
- Với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, cần tính toán kỹ theo tỷ lệ, cách phân bổ để tránh vượt giới hạn 30%, vì nếu vượt sẽ phải chuyển sang kỳ sau, ảnh hưởng tới dòng tiền và chi phí tính thuế.
- Luôn sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nếu quy định yêu cầu, giữ hóa đơn/chứng từ rõ ràng.
Bluecom - Đơn vị cung cấp dịch vụ đại lý thuế hàng đầu
CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BLUECOM VIỆT NAM
VPGD: P810 Tòa Trung Rice City Linh Đàm, P Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Trụ sở: Số 01, ngõ 117 Đặng Tiến Đông, P Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 024.39936229 - 84973282186
Email: dailythuebluecom@gmail.com