Hàng năm các cá nhân có khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công trong ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ phải thực hiện quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế theo quy định.
Dưới đây, Bluecom sẽ hướng dẫn quý bạn đọc cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi phát sinh thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, thừa kế, chuyển nhượng vốn, nhượng quyền thương mại, bản quyền … theo Luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất.
Thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nộp thuế TNCN
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào các khoản thu nhập của cá nhân như: tiền lương, các khoản đầu tư, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng vốn công ty cổ phần… và những khoản thu khác.
Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá nhân bao gồm:
-
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Luật thuế cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
-
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
▶ Điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam như sau:
-
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kế từ ngày bắt đầu có mặt tại Việt Nam
-
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cách xác định thu nhập tính thuế thuế TNCN
Muốn nộp đủ số thuế thu nhập cá nhân thì bạn cần xác định đúng thu nhập tính thuế và công thức tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho loại thu nhập mà mình phải nộp thuế. Người khai, nộp thuế thu nhập cá nhân xác định thu nhập tính thuế theo quy trình sau:
-
Bước 1: Xác định khoảng thời gian khai thuế TNCN
-
Bước 2: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
-
Bước 3: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế được miễn, giảm khi nộp thuế TNCN.
-
Bước 4: Xác định thu nhập tính thuế TNCN theo công thức
Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN - Các khoản miễn, giảm trong thu nhập chịu thuế
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Có 3 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân gồm:
-
Phương pháp tính theo biểu lũy tiến từng phần: Áp dụng cho trường hợp lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn trên 03 tháng.
-
Phương pháp khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên.
-
Phương pháp khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Tính thuế TNCN với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-TCT, trường hợp đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN X Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế TNCN - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
-
Thu nhập chịu thuế là Tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau: Tiền ăn giữa ca, ăn trưa; phụ cấp điện thoại; trang phục; tiền công tác phí; thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ…; các khoản phụ cấp, trợ cấp khác…
-
Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh( giảm trừ bản thân và người phụ thuộc), các khoản bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
-
Thuế suât: Đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Điều 22 Luật thuế TNCN, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần Thu Nhập tính thuế/năm |
Phần thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế suất(%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 triệu |
5 |
2 |
60 – 120 triệu |
5 – 10 triệu |
10 |
3 |
120 - 216 triệu |
10 – 18 triệu |
15 |
4 |
216 - 384 triệu |
18 - 32 triệu |
20 |
5 |
384 - 624 triệu |
32 – 52 triệu |
25 |
6 |
624 - 960 triệu |
52 – 80 triệu |
30 |
7 |
Trên 960 triệu |
Trên 80 triệu |
35 |
Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ thuế 10% tổng thu nhập trả/lần không phân biệt có mã số thuế hay không.
Tính thuế TNCN với cá nhân không ký HĐLĐ hay ký HĐLĐ dưới 3 tháng
Đối với cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm mẫu 02/CK-TNCN gửi tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Tính thuế TNCN với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = TN chịu thuế từ tiền lương, tiền công X Thuế suất 20%
-
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
-
Người lao động là người nước ngoài chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh tại nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật thuế TNCN.
-
Đối với phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán.
Thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất
Trong đó:
-
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
-
Thuế suất:
-
Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
-
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
-
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
-
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
-
Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
-
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, công thức như sau:
-
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua - Chi phí được trừ
-
Giá chuyển nhượng, giá mua và các khoản chi phí liên quan được trừ được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
-
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng cổ phần
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 0,1%
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng cổ phần được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó, thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
-
Trong đó, thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
-
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
-
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
-
Trong đó, thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
-
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Thuế TNCN đối với giám đốc là người nước ngoài
Có 2 cách tính thuế TNCN cho giám đốc công ty là người nước ngoài, cách áp dụng phụ thuộc việc người nước ngoài là cá nhân cư trú hay không cư trú tại Việt Nam, cụ thể:
-
Thuế TNCN đối với giám đốc công ty là người nước ngoài không cư trú: Áp dụng mức thuế suất 20% từ tiền lương tiền công.
-
Trường hợp giám đốc công ty là người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam (Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên; Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam) thì thuế suất Tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú được xác định tính theo lũy tiến từng phần (nếu ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên) hoặc khấu trừ 10% toàn phần (nếu ký hợp đồng thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng)
Những khoản được giảm trừ thuế TNCN
- Giảm trừ gia cảnh: Cá nhân nộp thuế với mức 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu đồng/tháng và đối với người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng.
- Các khoản BHXH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm đặc biệt tùy vào ngành nghề yêu cầu.
- Giảm trừ những khoản đóng tiền tự nguyện bao gồm: tiền đóng bảo hiểm, từ thiện, khuyến học, đóng góp quỹ nhân đạo và hưu trí.
Trong đó, điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là:
- Người nộp thuế đã đăng ký và được cấp mã số thuế.
- Người nộp thuế cần nộp những hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Trên đây, Bluecom đã gửi tới bạn đọc những thông tin cập nhật mới nhất có liên quan đến thuế thu nhập cá nhân và các cách tính thuế TNCN đơn giản và dễ thực hiện, mong rằng sẽ đem lại thông tin hữu ích cho quý bạn đọc!
Bluecom - Đơn vị cung cấp dịch vụ đại lý thuế hàng đầu
CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BLUECOM VIỆT NAM
VPGD: P810 Tòa Trung Rice City Linh Đàm, P Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Trụ sở: Số 01, ngõ 117 Đặng Tiến Đông, P Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 024.39936229 - 84973282186
Email: dailythuebluecom@gmail.com