Tin tức

Doanh nghiệp có phải tính thuế GTGT khi nhận tài trợ hay không?

24/03/2025 BLUECOM VIỆT NAM 0 Nhận xét
Doanh nghiệp có phải tính thuế GTGT khi nhận tài trợ hay không?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những sắc thuế quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một vấn đề thường gặp là liệu doanh nghiệp có phải tính thuế GTGT khi nhận tài trợ hay không? Việc xác định có hay không có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT đối với khoản tài trợ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bản chất của khoản tài trợ, điều kiện ràng buộc đi kèm và quy định cụ thể của pháp luật thuế hiện hành.

Khái quát về thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, các đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.

Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT, doanh thu chịu thuế GTGT là tổng số tiền mà người bán thu được từ người mua, bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp nhận được.

Khoản tài trợ có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không?

Trường hợp khoản tài trợ không chịu thuế GTGT

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp nhận tài trợ không phải tính thuế GTGT nếu khoản tài trợ này không gắn liền với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.

Ví dụ:

  • Doanh nghiệp A nhận tài trợ từ một tổ chức phi lợi nhuận để thực hiện các hoạt động xã hội như trồng cây xanh, bảo vệ môi trường mà không có ràng buộc về việc phải cung cấp dịch vụ hay hàng hóa nào. Trong trường hợp này, khoản tài trợ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Một doanh nghiệp nhận tài trợ để tổ chức hội nghị khoa học, từ thiện, mà không có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ đáp lại, thì đây cũng không phải là khoản doanh thu chịu thuế GTGT.

Trường hợp khoản tài trợ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

Nếu doanh nghiệp nhận tài trợ nhưng phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó liên quan đến việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì khoản tiền tài trợ này được xem là doanh thu và phải chịu thuế GTGT.

Ví dụ:

  • Doanh nghiệp B nhận tài trợ từ một công ty khác với điều kiện phải cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc in logo của bên tài trợ lên sản phẩm. Trong trường hợp này, khoản tài trợ được coi là khoản thu từ cung cấp dịch vụ và thuộc diện chịu thuế GTGT.
  • Một doanh nghiệp sản xuất nhận tài trợ từ đối tác với điều kiện phải sản xuất một số lượng sản phẩm nhất định để phân phát miễn phí. Vì đây là hoạt động sản xuất hàng hóa phục vụ mục đích kinh doanh, nên khoản tài trợ này cũng có thể thuộc diện chịu thuế GTGT.

Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế

Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế

Cơ sở pháp lý liên quan đến thuế GTGT đối với khoản tài trợ

Dưới đây là một số văn bản pháp luật liên quan đến việc xác định thuế GTGT đối với khoản tài trợ:

  • Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13.
  • Nghị định số 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
  • Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT.
  • Công văn số 5681/TCT-CS của Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể về thuế GTGT đối với khoản tài trợ.

Các văn bản này đều quy định rằng nếu khoản tài trợ không kèm theo điều kiện về việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. Ngược lại, nếu tài trợ có điều kiện liên quan đến việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định.

Hạch toán kế toán đối với khoản tài trợ

Đối với khoản tài trợ không chịu thuế GTGT

Doanh nghiệp có thể ghi nhận khoản tài trợ vào tài khoản thu nhập khác (TK 711) theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC. Hạch toán như sau:

- Nợ TK 112, 111, 131 (tiền nhận tài trợ)
- Có TK 711 (Thu nhập khác)

Đối với khoản tài trợ thuộc diện chịu thuế GTGT

Nếu khoản tài trợ phải chịu thuế GTGT, doanh nghiệp phải ghi nhận thu nhập và kê khai thuế GTGT đầu ra:

- Nợ TK 112, 111, 131 (tiền nhận tài trợ)
- Có TK 511 (Doanh thu cung cấp dịch vụ)
- Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra)

Kê khai và nộp thuế GTGT đối với khoản tài trợ

Nếu doanh nghiệp nhận khoản tài trợ phải chịu thuế GTGT, thì cần kê khai vào tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT (nếu áp dụng phương pháp khấu trừ) hoặc mẫu 04/GTGT (nếu áp dụng phương pháp trực tiếp).

Việc kê khai và nộp thuế GTGT phải được thực hiện theo đúng thời hạn quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về quản lý thuế.

Việc doanh nghiệp có phải tính thuế GTGT khi nhận tài trợ hay không phụ thuộc vào bản chất của khoản tài trợ và điều kiện ràng buộc đi kèm. Nếu khoản tài trợ không liên quan đến việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. Ngược lại, nếu tài trợ có điều kiện về việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, thì doanh nghiệp cần kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định.

Doanh nghiệp nên xem xét kỹ các điều khoản liên quan đến khoản tài trợ và tham khảo ý kiến của cơ quan thuế hoặc chuyên gia kế toán để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về thuế GTGT, tránh rủi ro về pháp lý và tài chính.

Bluecom - Đơn vị cung cấp dịch vụ đại lý thuế hàng đầu

CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BLUECOM VIỆT NAM

VPGD: P810 Tòa Trung Rice City Linh Đàm, P Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội

Trụ sở: Số 01, ngõ 117 Đặng Tiến Đông, P Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 024.39936229 - 84973282186

Email: dailythuebluecom@gmail.com

Bình luận

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

popup

Số lượng:

Tổng tiền: