Tin tức

Doanh nghiệp ngừng kinh doanh chưa nộp thuế sẽ bị xử phạt ra sao?

08/05/2025 BLUECOM VIỆT NAM 0 Nhận xét
Doanh nghiệp ngừng kinh doanh chưa nộp thuế sẽ bị xử phạt ra sao?

Việc ngừng kinh doanh là một quyết định quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như thua lỗ, tái cấu trúc hoặc chuyển hướng đầu tư. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp khi ngừng hoạt động lại chưa hoàn tất nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước. Điều này không chỉ gây rắc rối về mặt pháp lý mà còn có thể dẫn đến những mức xử phạt tài chính nghiêm trọng. Vậy doanh nghiệp ngừng kinh doanh nhưng chưa nộp thuế sẽ bị xử phạt như thế nào? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

1. Quy định pháp luật về ngừng kinh doanh

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có quyền ngừng kinh doanh tạm thời nhưng phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày ngừng kinh doanh. Cùng với đó, doanh nghiệp cũng phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Tuy nhiên, việc tạm ngừng kinh doanh không có nghĩa là được miễn nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp vẫn phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế trước thời điểm ngừng kinh doanh, bao gồm:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu có sử dụng lao động
  • Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
  • Báo cáo tài chính, báo cáo thuế định kỳ

2. Trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế

Thực tế cho thấy, không ít doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động nhưng lại không kê khai, không nộp thuế hoặc nộp chậm. Việc này được coi là hành vi vi phạm pháp luật thuế và sẽ bị xử phạt theo quy định tại:

  • Luật Quản lý thuế 2019
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính thuế và hóa đơn

Tùy vào mức độ vi phạm, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính, tính lãi chậm nộp, thậm chí bị cưỡng chế thi hành nghĩa vụ thuế.

3. Các hình thức xử phạt cụ thể

3.1. Phạt chậm nộp tờ khai thuế

Theo Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

  • Nếu doanh nghiệp nộp chậm tờ khai thuế từ 01 đến 05 ngày, sẽ bị phạt cảnh cáo (nếu có tình tiết giảm nhẹ).
  • Từ 06 đến 10 ngày, mức phạt từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng.
  • Từ 11 đến 20 ngày, mức phạt từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng.
  • Từ 21 đến 30 ngày, phạt từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng.
  • Từ trên 30 ngày đến 90 ngày, phạt từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng.

Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng mỗi lần vi phạm, và nếu doanh nghiệp chưa nộp báo cáo thuế nhiều kỳ, mức xử phạt có thể cộng dồn rất lớn.

3.2. Phạt chậm nộp tiền thuế

Khi doanh nghiệp không nộp hoặc nộp thiếu tiền thuế thì ngoài tiền thuế phải nộp, còn bị tính tiền chậm nộp theo lãi suất quy định tại Luật Quản lý thuế:

  • Mức tính tiền chậm nộp: 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Tiền chậm nộp sẽ được tính từ ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế đến ngày doanh nghiệp nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

3.3. Phạt vi phạm nghĩa vụ khai báo khi ngừng kinh doanh

Doanh nghiệp không thông báo việc tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh theo đúng thời hạn có thể bị phạt theo Điều 44 Nghị định 50/2016/NĐ-CP:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo.

  • Đồng thời, cơ quan thuế có quyền không chấp nhận việc ngừng kinh doanh, nghĩa là doanh nghiệp vẫn bị coi là hoạt động và phải kê khai, nộp thuế như bình thường.

4. Các biện pháp cưỡng chế khi doanh nghiệp không tự khắc phục

Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không nộp thuế sau khi đã bị xử phạt, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

  • Trích tiền từ tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp để nộp thuế.
  • Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ thuế.
  • Yêu cầu tạm dừng xuất cảnh đối với người đại diện pháp luật nếu số tiền nợ lớn và có dấu hiệu bỏ trốn.
  • Ngăn chặn việc làm thủ tục giải thể, phá sản cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ thuế.

Những biện pháp này không chỉ ảnh hưởng đến tài chính mà còn gây tổn hại nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động pháp lý và khả năng phục hồi của doanh nghiệp.

5. Lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh để tránh bị xử phạt

Để tránh bị xử phạt khi ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần lưu ý:

  • Thông báo tạm ngừng kinh doanh đúng thời hạn cho cả Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế.
  • Nộp đầy đủ các tờ khai và báo cáo thuế đến thời điểm ngừng kinh doanh.
  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản bảo hiểm trước khi tạm ngừng.
  • Lưu giữ hồ sơ, chứng từ đầy đủ, tránh bị kiểm tra, truy thu sau này.
  • Nếu ngừng kinh doanh dài hạn, có thể làm thủ tục giải thể hoặc chấm dứt mã số thuế để kết thúc hoàn toàn nghĩa vụ thuế.

6. Doanh nghiệp đã ngừng kinh doanh có phải tiếp tục kê khai thuế?

Nếu doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục tạm ngừng kinh doanh và được chấp thuận, thì trong thời gian tạm ngừng sẽ không phải nộp tờ khai thuế. Tuy nhiên:

  • Nếu không thông báo hoặc thông báo không hợp lệ, doanh nghiệp vẫn bị xem là đang hoạt động.

  • Trong thời gian ngừng, nếu doanh nghiệp có hoạt động phát sinh doanh thu, dù nhỏ, vẫn phải kê khai và nộp thuế như bình thường.

Tạm ngừng kinh doanh không có nghĩa là doanh nghiệp được miễn nghĩa vụ thuế. Việc chưa hoàn tất các khoản thuế trước khi ngừng kinh doanh có thể khiến doanh nghiệp bị xử phạt hành chính, tính lãi chậm nộp, và thậm chí bị cưỡng chế. Để tránh rủi ro, doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định về kê khai, nộp thuế và thông báo ngừng hoạt động đến các cơ quan chức năng. Trong trường hợp cần thiết, nên tham vấn ý kiến của kế toán hoặc chuyên gia thuế để đảm bảo tuân thủ pháp luật một cách đầy đủ và đúng hạn.

Bluecom - Đơn vị cung cấp dịch vụ đại lý thuế hàng đầu

CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BLUECOM VIỆT NAM

VPGD: P810 Tòa Trung Rice City Linh Đàm, P Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội

Trụ sở: Số 01, ngõ 117 Đặng Tiến Đông, P Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 024.39936229 - 84973282186

Email: dailythuebluecom@gmail.com

Bình luận

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

popup

Số lượng:

Tổng tiền: