Cuối tháng 11/2023 vừa qua, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024.
Nội dung của Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024
Nội dung về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024 gồm:
- Quy định bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT) áp dụng cho đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của Tập đoàn đa quốc gia nêu trên, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trong năm tài chính.
- Quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) áp dụng cho công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, công ty mẹ trung gian tại Việt Nam là đơn vị hợp thành của Tập đoàn đa quốc gia nêu trên, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính.
12 quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) năm 2024
Cụ thể tại Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15 quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) như sau:
(1) Công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, công ty mẹ trung gian tại Việt Nam là đơn vị hợp thành theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính phải khai và nộp thuế theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu bằng phần thuế phân bổ từ thuế bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của các đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp ở nước ngoài trong năm tài chính, trừ trường hợp số thuế bổ sung này được nộp ở nước khác, nơi có quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu đạt chuẩn được ưu tiên áp dụng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu về thứ tự ưu tiên đánh thuế.
(2) Tổng số thuế bổ sung tại một nước được xác định theo công thức sau đây:
Tổng số thuế bổ sung tại một nước = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có) - Số thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (nếu có).
(3) Tỷ lệ thuế bổ sung được xác định theo công thức sau đây:
Tỷ lệ thuế bổ sung = Thuế suất tối thiểu - Thuế suất thực tế.
(4) Thuế suất tối thiểu là 15%.
(5) Thuế suất thực tế tại một nước được tính cho mỗi năm tài chính và được xác định theo công thức sau đây:
Thuế suất thực tế tại một nước = Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tại nước đó thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh trong năm tài chính của các đơn vị hợp thành tại nước đó/Thu nhập ròng tại nước đó trong năm tài chính theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
(6) Lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15.
(7) Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15.
(8) Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu khi xác định lợi nhuận tính thuế bổ sung là giá trị bằng 5% tổng giá trị tài sản hữu hình trung bình hằng năm của tất cả các đơn vị hợp thành tại một nước và 5% tổng tiền lương của tất cả các đơn vị hợp thành tại một nước theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
Trong giai đoạn chuyển tiếp từ năm 2024, giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ cho từng năm theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 107/2023/QH15.
(9) Số thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn là số tiền phải trả theo Quy định về thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn tại một nước khác trong năm tài chính.
(10) Số thuế bổ sung của mỗi đơn vị hợp thành tại một nước có thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài chính đã được đưa vào khi tính thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó được xác định theo công thức sau đây:
Số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành = Tổng số thuế bổ sung tại một nước x (Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành đó/ Tổng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành tại nước đó)
(11) Số thuế phân bổ cho công ty mẹ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp bằng số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nhân với tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính.
Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành được xác định theo công thức sau đây:
Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính = (Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm - Thu nhập phân bổ theo quyền sở hữu do các chủ sở hữu khác nắm giữ)/ Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính
(12) Số thuế bổ sung tại một nước sẽ được xác định bằng 0 (không) trong một năm tài chính nếu đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành trong năm tài chính liên quan đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
- Doanh thu bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 10 triệu EUR;
- Thu nhập bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 01 triệu EUR hoặc lỗ.
Hằng năm, nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này, đơn vị hợp thành được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn bằng 0 (không).
Nghị quyết 107/2023/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024.
Một số câu hỏi liên quan về Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu
Ai phải nộp thuế theo Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024?
Theo đó, người nộp thuế quy định tại Nghị quyết là: Đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên trừ một số trường hợp theo quy định
Mức thuế suất theo Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024
Thuế suất tối thiểu được quy định tại Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu là 15%
Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế theo Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024
Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế theo Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Đối với quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT) là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối với quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) là 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với năm đầu tiên tập đoàn thuộc đối tượng áp dụng; là 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với các năm tiếp theo.
Hồ sơ kê khai với người nộp thuế theo Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu
Hồ sơ kê khai với người nộp thuế theo Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024 gồm:
- Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu,
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính
Bluecom - Đơn vị cung cấp dịch vụ đại lý thuế hàng đầu
CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BLUECOM VIỆT NAM
VPGD: P810 Tòa Trung Rice City Linh Đàm, P Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Trụ sở: Số 01, ngõ 117 Đặng Tiến Đông, P Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 024.39936229 - 84973282186
Email: dailythuebluecom@gmail.com